Aps-C Là Gì

Aps-C Là Gì

Phương thức thanh toán L/C (Letter of Credit – L/C) được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế do tính an toàn, bảo vệ quyền lợi cho bên xuất khẩu, tạo điều kiện vay vốn cho bên nhập khẩu. Vậy thanh toán L/C là gì quy trình thanh toán L/C ra sao cũng như cách đọc hiểu phân tích 1 mẫu L/C gồm những gì. Trung tâm xuất nhập khẩu VinaTrain gửi tới bạn đọc thông tin về hình thức thanh toán được sử dụng phổ biến này.

Phương thức thanh toán L/C (Letter of Credit – L/C) được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế do tính an toàn, bảo vệ quyền lợi cho bên xuất khẩu, tạo điều kiện vay vốn cho bên nhập khẩu. Vậy thanh toán L/C là gì quy trình thanh toán L/C ra sao cũng như cách đọc hiểu phân tích 1 mẫu L/C gồm những gì. Trung tâm xuất nhập khẩu VinaTrain gửi tới bạn đọc thông tin về hình thức thanh toán được sử dụng phổ biến này.

I. Phương Thức Thanh Toán L/C là gì?

LC (Letter of Credit): Là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ (L/C) do ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết với người bán về việc thanh toán một số tiền hoặc chấp nhận thanh toán một số tiền trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người bán xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong thư tín dụng (L/C).

Có thể hiểu: L/C là thư cam kết của ngân hàng về việc trả tiền người xuất khẩu. Các bên mua, bán ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức thanh toán L/C giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.

Thư tín dụng L/C là gì? Phương thức thanh toán thư tín dụng L/C là gì?

L/C, hay Thư tín dụng (Letter of Credit), là một cam kết thanh toán của ngân hàng được phát hành theo yêu cầu của một người mua, trong đó ngân hàng đồng ý thanh toán cho người bán dựa trên việc tuân thủ các điều kiện được chỉ định trong L/C.

Trong quá trình thanh toán L/C, ngân hàng hoạt động như một bên trung gian giữa người mua và người bán. Ngân hàng sẽ chỉ thanh toán khi tất cả các điều kiện trong L/C đã được tuân thủ. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho cả người mua lẫn người bán trong các giao dịch quốc tế, đặc biệt khi các bên không quen biết nhau.

Với người bán, họ có thể tin tưởng rằng họ sẽ nhận được tiền nếu họ tuân thủ các điều kiện của L/C. Đối với người mua, họ được bảo vệ bởi việc ngân hàng chỉ thanh toán khi tất cả các điều kiện của L/C đều được tuân thủ.

Tìm hiểu thêm: Phương thức thanh toán trong xuất nhập khẩu thường được sử dụng

2. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng L/C

Thư tín dụng chứng từ (L/C) trong phương thức thanh toán L/C thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:

Tùy từng loại L/C, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ khác nhau. Việc xác định đúng loại L/C rất quan trọng trong phương thức thanh toán L/C.

Thông tin này liên quan trực tiếp đến người bán hoặc người xuất khẩu trong giao dịch sử dụng phương thức thanh toán L/C.

Ghi số tiền rõ ràng, cả bằng số và bằng chữ, hoặc có thể chỉ ghi bằng số. Đồng tiền thanh toán phải được quy định cụ thể. Trường hợp có biên độ xê dịch (tối đa 10%) phải được thể hiện rõ, tránh những cụm từ không rõ ràng như “khoảng chừng.” Thời hạn hiệu lực:

Là khoảng thời gian mà ngân hàng mở L/C cam kết thanh toán nếu người xuất khẩu cung cấp đầy đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó, đúng theo các yêu cầu trong L/C. Thời hạn trả tiền của L/C:

Xác định thời gian thanh toán, có thể là trả ngay hoặc trả sau. Thông tin này liên quan chặt chẽ với hối phiếu và thời hạn giao hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Thời hạn giao hàng:

Thời gian cụ thể mà bên bán phải chuyển giao hàng hóa cho bên mua, tính từ khi L/C có hiệu lực. Mô tả hàng hóa:

Bao gồm thông tin chi tiết về hàng hóa như tên, số lượng, trọng lượng (có thể có sai lệch cho phép), giá cả, quy cách, và phẩm chất. Đây là nội dung không thể thiếu trong phương thức thanh toán L/C. Điều kiện vận tải

Các điều khoản liên quan đến vận chuyển hàng hóa.

Danh sách các chứng từ mà người xuất khẩu phải cung cấp để chứng minh đã thực hiện đúng nghĩa vụ, là yếu tố quyết định trong phương thức thanh toán L/C. Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Ngân hàng phát hành L/C cam kết thanh toán cho người xuất khẩu, ràng buộc trách nhiệm rõ ràng. Điều kiện đặc biệt khác: Các yêu cầu cụ thể như phí ngân hàng, hướng dẫn cho ngân hàng chiết khấu, và tham chiếu đến các quy tắc UCP. Chữ ký của ngân hàng mở L/C: Xác nhận chính thức của ngân hàng, làm cho thư tín dụng có hiệu lực pháp lý. Những nội dung này đều là thành phần cốt lõi trong phương thức thanh toán L/C, đảm bảo sự an toàn và minh bạch trong các giao dịch quốc tế.

44C: LATEST DATE OF SHIPMENT – Ngày giao hàng muộn nhất

L/C sẽ ghi ngày muộn nhất mà người xuất khẩu được phép giao hàng (chứng từ vận tải phải thể hiện đúng theo yêu cầu này). Việc quy định ngày giao hàng muộn nhất phải bảo đảm:

Ví dụ:  Trên L/C để mục laste shippment on broad:240923 có nghĩa là ngày giao hàng chậm nhất vào ngày 23 tháng 09 năm 2024.

32B: CURRENCY CODE, AMOUNT – Tiền tệ và Giá trị L/C

Mã tiền tệ (CURRENCY CODE) ghi theo hợp đồng và bao gồm 3 chữ cái theo tiêu chuẩn ISO.

Nếu trong hợp đồng điều khoản số lượng có dung sai (Tolerance) thì giá trị L/C (AMOUNT) hay số tiền phải thanh toán cũng phải ghi dung sai. L/C có thể hiện dung sai theo tỷ lệ phần trăm hoặc bằng khoản tiền lớn nhất mà người thụ hưởng được thanh toán. Theo UCP 600, nếu L/C không ghi mục này thì ngân hàng mở L/C được phép thanh toán cho bộ chứng từ có dung sai +/- 5%.

Ví dụ: USD 31728.48; Độ dung sai: 00/05: Nghĩa là cho phép số tiền thanh toán theo L/C dao động từ 30142.056 USD đến 31728.48 USD (nghĩa là L/C chỉ chấp nhận Invoice giảm 5% so với hợp đồng, không chấp nhận Invoice tăng.)

42C: DRAFTS AT … – Thời hạn thanh toán L/C

Quy định việc trả tiền ngay hay trả tiền sau bao lâu kể từ khi xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C (letter of credit) hoặc  hối phiếu đòi tiền (thời hạn này có thể nằm trong hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C). Mục này cũng có thể cho biết thương vụ thanh toán 100% bằng L/C hay có kết hợp phương thức thanh toán khác, sẽ có 2 trường hợp thường thấy:

Trả ngay: “Draft at sight for 100% Invoice value” nghĩa là Trả tiền ngay và trả cho 100% giá trị Invoice (nghĩa là thương vụ được thanh toán 100% bằng L/C). Trả chậm: “Draft at 60 days from the shipment date for 100% Invoice value”.

Hoặc cũng có thể thấy cách ghi sau nếu thương vụ kết hợp thanh toán 30% bằng T/T và 70% bằng L/C:

Trả ngay: “Draft at sight for 70% Invoice value” Trả chậm: “Draft at 60 days from shipment date for 700% Invoice value” nghĩa là Trả ngay sau 60 ngày kể từ ngày giao hàng cho 70% giá trị Invoice (còn 30% giá trị Invoice có thể đã được thanh toán trước bằng chuyển tiền).

Ví dụ: 90 DAYS AFTER SIGHT FOR 100PCT OF INVOICE VALUE IN DUPLICATE. Hối phiếu trả sau 90 ngày kể từ ngày Hối phiếu được xuất trình đến, thanh toán 100% trị giá hoá đơn, lập 02 bản.

I. Phương thức thanh toán L/C (Letter of Credit)

Phương thức thanh toán L/C hay còn gọi là tín dụng chứng từ (Documentary Credit) là phương thức thanh toán mà người nhập khẩu sẽ tới ngân hàng phục vụ mình, ngân hàng phát hành L/C, phát hành thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) theo  đó ngân hàng phát hành L/C sẽ cam kết thanh toán khi người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện đã quy định trong L/C.

Để bạn đọc hiểu rõ hơn về hình thức thanh toán này, trung tâm VinaTrain có phân tích về thanh toán L/C (letter of credit) như sau:

40A: FORM OF DOCUMENTARY CREDIT – Loại L/C

L/C thường là loại không hủy ngang (IRREVOCABLE), nếu không ghi mục này L/C tự động được hiểu là L/C không hủy ngang. Tại đây cũng cho biết L/C có được xác nhận hay không (CONFIRMED) hoặc L/C có được chuyển nhượng hay không (TRANSFERABLE).

Ví dụ: Thông thường trên L/C trường thông tin này mặc định IRREVOCABLE: Không hủy ngang. Nếu là L/C huỷ ngang được sẽ không bảo vệ quyền lợi cho người xuất khẩu.